Asari – Cô bé tinh nghịch

Asari - Cô bé tinh nghịch
あさりちゃん
(Asari-Chan)
Thể loạishoujo, Slice of life
Phim anime truyền hình
Đạo diễnKazumi Fukushima
Sản xuấtHiroshi Takeda (manga)
Kịch bảnMuroyama Mayumi
Âm nhạcHiroshi Tsusui
Kênh gốcTV Asahi
Phát sóng25 tháng 1 năm 1982 – 28 tháng 2 năm 1983
Thời lượng / tập30 phút/tập
 Cổng thông tin Anime và manga

Asari - Cô bé tinh nghịch (あさりちゃん, "Asari-Chan"?) là một bộ truyện tranh Shoujo Slice of Life và phim hoạt hình được sản xuất bởi Toei Animation- công ty con của Toei Company, phim được đạo diễn bởi Fukushima Kazumi dựa trên loạt truyện tranh của Muroyama Mayumi. Anime nói về một cô bé tinh nghịch tên là Asari đang cùng sống với gia đình của mình.

Manga

Manga được viết bởi Muroyama Mayami.

Nhân vật

  • Hamano Asari (sinh ngày 27 tháng 9, ý nghĩa: Sò): Nhân vật chính của bộ truyện thường hay buộc tóc hai bên, nhí nhảnh, ngốc nghếch, thường có hành động kỳ quặc. Cô bé là con gái út trong gia đình, học sinh lớp 4 nhưng mang chiều cao học sinh mẫu giáo, hay vòi vĩnh, có sở thích ăn đồ ngọt, đọc và vẽ truyện tranh. Asari ghét cà rốt, học dở các môn ngoại trừ thể dục (trừ môn trượt băng) vì có thần kinh vận động cực tốt. Asari có biệt tài ăn nhiều, ăn nhanh và bắt nạt các bạn nam. Asari không hề hợp với chị, lúc nào 2 chị em cũng gây gổ, chành choẹ rồi đánh nhau. Ngoài ra Asari chịu lạnh rất ư là tệ. Sau này cô bé lên cấp 3 trở thành thần đồng điền kinh của Nhật Bản nên dù học rất kém nhưng vẫn được nhận vào trường chuyên với chị gái.
  • Hamano Tatami (sinh ngày 30 tháng 8, ý nghĩa:chiếu tatami): Chị gái của Asari đang học lớp 6 cao 1m48, thông minh, học giỏi. Tuy nhiên có tật xấu là hiếu thắng, ích kỷ, háo sắc, mê tiền nên rất thích bỏ ống để tiết kiệm tiền. Tatami ghét ớt xanh, kém các môn thể dục đặc biệt môn bơi, ngoài ra rất hay khích đểu, chọc và hướng dẫn Asari làm chuyện dại dột.
  • Hamano Sango (22 tháng 10, ý nghĩa: San hô- Dưa chuột): Mẹ của Tatami và Asari cao 1m63, cân nặng khoảng 49 kg, có khuôn mặt nhìn rất giống quả dưa chuột (theo như lời của Asari). Mẹ Sango là nội trợ chuyên nghiệp, có cách giáo dục con cái rất ồn ào, nóng tính, ham tiền và lâu lâu ham ăn, hay bực bội khi Asari bị điểm 0. Là phụ nữ nên không thích bị người khác hỏi tuổi tác, nên thường trả lời Asari và Tatami là 29 tuổi !. Ngoài ra còn ghét măng tây, Asari lười học, Tatami và Asari cãi nhau, kỳ nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ tết.
  • Hamano Iwgashi (sinh ngày 30 tháng 3, ý nghĩa: Cá hồi): Bố của Tatami và Asari, 40 tuổi, cao 1m71, nặng 65 kg. Bố là một trưởng phòng bận rộn của một công ty kinh doanh nhiều mặt hàng. Còn là người yêu gia đình, ghét những lúc ba mẹ con hợp sức lại để cô lập người đàn ông duy nhất của gia đình.
  • Unyo: Chú chó kì lạ, giống loài tạp chủng, kêu "ẻng ẻng", thú cưng của nhà Hamano, xuất hiện ở tập 40, được nhân nuôi do 1 cậu bạn bảnh trai nhờ Tatami nhận nuôi giùm vì nhà cậu chuyển nhà đến chung cư. Unyo không ưu Asari vì cô nhóc luôn trêu cậu, Unyo cũng không ưu gì Tatami vì bản tính ghét động vật của cô
  • Kanda Hachirou: Thầy giáo chủ nhiệm của Asari, hay bị cô nhóc trêu là thầy "Hà Mã", độc thân nên may vá, nấu ăn, đều thành thạo. Luôn mong muốn Asari học tử tế hơn. Ghét những người đẹp trai và những người phụ nữ đã từ chối mình.

Anime

Anime được sản xuất bởi Toei Animation - công ty con của Toei Company và được đạo diễn bởi Fukushima Kazumi. Phim được phát sóng tại Nhật Bản lần đầu tiên vào ngày 25 tháng 11 năm 1982 và lần cuối vào ngày 28 tháng 2 năm 1983 [1].Phim được sóng vào mỗi thứ hai từ 19:00 đến 19:30 (JST) với 54 tập.

Sản xuất

  • Toei Animation
  • TV Asahi

Phân vai

Nhân vật Diễn viên lồng tiếng Nhật
Hamano Asari Katsue Miwa
Hamano Tatami Chiyoko Kawashima
Ba Hamano Iwashi Kei Tomiyama
Mẹ Hamano Sango Mariko Mukai
Morino Kakesu Fuyumi Shiraishi
Shinigami (tập 8) Jouji Yanami
Jirou Morino Katsuji Mori
Morino Jiro Koji Mori
Unyo Kouji Totani
Ibara Yabunokouji Michiko Nomura
Hachirou Kanda Mugihito
Ibara Yabuno Kouji (1) Noriko Tsukase
Futoko (tập 15) Toshiko Fujita

Âm nhạc

  • Bài hát mở đầu:"Anoko wa Asari-Chan" do "Maekawa Yoko" trình bày.
  • Bài hát kết thúc:"Watashi wa Onnanoko" do "Maekawa Yoko" trình bày.

Giải thuởng

Năm 1985, Asari-chan giành được giải Giải manga Shogakukan ở hạng mục Best Children's Manga.[2] Năm 2014, nhận giải Judging Committee Special Award tại Giải manga Shogakukan lần thứ 59.[3] manga giành được grand award tại Japan Cartoonists Association Award 2014.[4]

Tham khảo

  1. ^ あさりちゃん (1982). allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ 小学館漫画賞:歴代受賞者 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ “Magi, Kano-Uso, Zekkyō Gakkyū Win Shogakukan Manga Awards”. Anime News Network. ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ “Asari-chan Shojo Gag Manga Wins 42nd Japan Cartoonist Awards”. Anime News Network. ngày 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài

  • Toei Animation Asari-chan Lưu trữ 2014-04-24 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
  • Asari – Cô bé tinh nghịch (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Thập niên 1980
Thập niên 1990
  • Amaizo! Dango của Moo. Nenbei (1990)
  • Dojji Donbei của Tetsuhiro Koshita (1991)
  • Không có giải nào được trao (1992)
  • One More Jump của Michiyo Akaishi (1993)
  • Ore wa Otoko Da! Kunio-kun của Kōsaku Anakubo (1994)
  • Kocchi Muite! Miiko của Eriko Ono (1995)
  • Midori no Makibaō của Tsunomaru (1996)
  • Ninpen Manmaru của Mikio Igarashi (1997)
  • Không giải nào được trao (1998)
  • Taro the Space Alien của Yasunari Nadotoshi (1999)
Thập niên 2000
  • Seikimatsu Leader den Takeshi! của Mitsutoshi Shimabukuro (2000)
  • Pukupuku Natural Circular Notice của Sayuri Tatsuyama (2001)
  • Croket! của Manavu Kashimoto (2002)
  • Mirmo! của Hiromu Shinozuka (2003)
  • Sgt. Frog của Mine Yoshizaki và
  • Grandpa Danger của Kazutoshi Soyama (2004)
  • Animal Yokochō của Ryō Maekawa (2005)
  • Kirarin Revolution của An Nakahara (2006)
  • Keshikasu-kun của Noriyuki Murase (2007)
  • Naisho no Tsubomi của Yū Yabūchi (2008)
  • A Penguin's Troubles của Yūji Nagai (2009)
Thập niên 2010
  • Yumeiro Patissiere của Natsumi Matsumoto (2010)
  • Inazuma Eleven của Tenya Yabuno (2011)
  • Mysterious Joker của Hideyasu Takahashi (2012)
  • Zekkyō Gakkyū của Emi Ishikawa (2013)
  • Yo-kai Watch của Noriyuki Konishi (2014)
  • Usotsuki! Gokuō-kun của Makoto Yoshimoto (2015)
  • Ijime của Kaoru Igarashi (2016)