Tỉnh Iga

Tỉnh cũ của Nhật BảnBản mẫu:SHORTDESC:Tỉnh cũ của Nhật Bản
Vị trí tỉnh Iga (đỏ)

Tỉnh Iga (伊賀国 (Y Hạ Quốc), Iga no kuni?) là một tỉnh lịch sử của Nhật Bản nằm ở nơi ứng với mạn tây tỉnh Mie ngày nay.[1] Nó còn được viết ngắn gọn là Ishū (伊州 (Y Châu), Ishū?). Nó giáp ranh với bốn tỉnh Ise, Ōmi, Yamato, Yamashiro. Địa phận tỉnh Iga xưa nay là hai thành phố Iga và Nabari.

Iga là một tỉnh của vùng Tōkaidō. Theo Engishiki, Iga là một "hạ quốc" (下国 gekoku) và "cận quốc" (近国 kingoku). Vây quanh là rừng núi cộng với đường sá ít ỏi, nên về lịch sử, tỉnh Iga là một vùng sâu vùng xa. Tuy vậy, ngày nay có thể dễ dàng đến Iga từ Nara, Kyoto, hay các thành phố lớn xa hơn như Osaka và Nagoya.

Lịch sử

Thành Iga Ueno

Thời Asuka

Tỉnh Iga tách ra khỏi tỉnh Ise vào thời kỳ Asuka, khoảng năm 680. Tỉnh lỵ khi ấy nay nằm trong thành phố Iga. Ichinomiya của tỉnh là Aekuni Jinja (敢國神社, Aekuni Jinja?), nay cũng thuộc thành phố Iga.

Thời Heian, Kamakura và Muromachi

Ta không biết nhiều về lịch sử tỉnh trong hai thời kỳ HeianKamakura. Tuy vậy, đến đầu thời Muromachi, Iga trên thực tế trở nên độc lập khỏi sự cai trị của quý tộc phong kiến, lập nên một "nền cộng hoà". Trong giai đoạn này, Iga trở nên nổi danh là một trung tâm ninjutsu, và cùng với Kōka (nay thuộc Shiga) là một trong những nơi khai sinh các tộc ninja.

Năm 1581, hai năm cuộc tấn công thất bại của con trai mình, Oda Nobunaga tự mình dẫn dắt một cuộc đại tiến công Iga, đánh từ năm hướng với lực lượng 40.000-60.000 quân, về cơ bản xoá sổ trung tâm chính trị của ninja (xem loạn Tenshō Iga).

Mạc phủ Tokugawa

Với sự thành lập của Tokugawa shogunate, Iga trở thành một phần của Iga-Ueno trong thời gian ngắn (1600–1608) dưới sự cai trị của Tsutsui Sadatsugu. Tuy vậy, khi nhà Tsutsui bị phế truất năm 1608, khu vực này về tay Tōdō Takatora, daimyō của phiên Tsu. Nó là một phần của phiên Tsu cho tới cuộc Minh Trị Duy tân.

Thời Edo

Vài nhân vật nổi bật thời Edo từ Iga gồm samurai Hattori Hanzō và nhà thơ haiku Matsuo Bashō..

Tỉnh Mie

Sau đạo luật phế phiên, lập huyện năm 1871, phiên Tsu trở thành "huyện Tsu", rồi trở thành tỉnh Mie ngày nay.

Quận lịch sử

    • Quận Ahai (阿拝郡) – hợp nhất với quận Yamada để trở thành quận Ayama (阿山郡) vào ngày 29 tháng 3 năm 1896
    • Quận Iga (伊賀郡) – hợp nhất với quận Nabari để trở thành quận Naga (名賀郡) vào ngày 29 tháng 3 năm 1896
    • Quận Nabari (名張郡) – hợp nhất với quận Iga để trở thành quận Naga vào ngày 29 tháng 3 năm 1896
    • Quận Yamada (山田郡) – hợp nhất với quận Ahai để trở thành quận Ayama vào ngày 29 tháng 3 năm 1896

Xem thêm

  • Iga-ryū, trường phái ninjutsu của Iga

Nguồn tham khảo

  1. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric. (2005). "Iga" in Japan Encyclopedia, p. 373, tr. 373, tại Google Books .
  • Nussbaum, Louis-Frédéric and Käthe Roth. (2005). Japan encyclopedia. Cambridge: Harvard University Press. ISBN 978-0-674-01753-5; OCLC 58053128
  • Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du Japon (Nihon Ōdai Ichiran). Paris: Royal Asiatic Society, Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland. OCLC 5850691.

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Iga Province tại Wikimedia Commons

  • Murdoch's map of provinces, 1903
  • Iga Province Ninja History Lưu trữ 2007-10-30 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Tỉnh cũ của Nhật Bản
Kinai
Izumi  • Kawachi  • Settsu  • Yamashiro  • Yamato  • Yoshino 716-738
Tōkaidō
Awa  • Hitachi  • Iga  • Ise  • Izu  • Kai  • Kazusa  • Mikawa  • Musashi  • Owari  • Sagami  • Shima  • Shimōsa  • Suruga  • Tōtōmi
Tōsandō
Dewa -1869  • Hida  • Iwaki 718-724  • Iwaki 1869-  • Iwase 718-724  • Iwashiro 1869-  • Kōzuke  • Mino  • Mutsu -1869  • Ōmi  • Rikuchū 1869-  • Rikuō (hoặc Mutsu) 1869-  • Rikuzen 1869-  • Shinano  • Shimotsuke  • Suwa 721-731  • Ugo 1869-  • Uzen 1869-
Hokurikudō
Echigo (Esshū)  • Echizen (Esshū)  • Etchū (Esshū)  • Kaga  • Noto  • Sado  • Wakasa
San'indō
Hōki  • Inaba  • Iwami  • Izumo  • Oki  • Tajima  • Tamba  • Tango
San'yōdō
Aki  • Bingo  • Bitchū  • Bizen  • Harima  • Mimasaka  • Nagato  • Suō
Nankaidō
Awa  • Awaji  • Iyo  • Kii  • Sanuki  • Tosa
Saikaidō
Bungo  • Buzen  • Chikugo  • Chikuzen  • Higo  • Hizen  • Hyūga  • Iki  • Ōsumi  • Satsuma  • Tane 702-824  • Tsushima
Hokkaidō
1869-
Chishima  • Hidaka  • Iburi  • Ishikari  • Kitami  • Kushiro  • Nemuro  • Oshima  • Shiribeshi  • Teshio  • Tokachi
Các tỉnh trước khi
ban hành Đại Bảo luật lệnh
Chichibu  • Fusa  • Hi  • Keno  • Kibi  • Koshi  • Kumaso  • Toyo  • Tsukushi
Nguồn: Nussbaum, Louis-Frédéric. (2005). "Provinces and prefectures" trong Japan Encyclopedia, p. 780, tr. 780, tại Google Books
trích,
"Các tỉnh cũ của Nhật Bản được chuyển đổi thành các tỉnh mới bởi chính quyền Minh Trị ... [và] được nhóm lại, tùy theo vị trí địa lý, vào 'năm tỉnh của Kinai' và 'bảy đạo'."